Điều kiện, cách tính và chế độ lương thôi việc ở Hàn Quốc - 퇴직금

Nhung Thu

Seoul

Posted on Th06 2, 2023

퇴직금 là khoản tiền nhận được sau khi thôi việc với điều kiện làm việc hơn 1 năm, và số tiền nhận được sẽ tương ứng với thời gian làm việc. Đây cũng là khoản tiền tương ứng với 1 tháng lương cho mỗi năm làm việc, vì vậy khi kí kết hợp đồng chúng ta cần xem rõ các điều khoản trong hợp đồng lao động quy định về khoản này.

Có rất nhiều bạn thắc mắc làm thêm 알바 thì có nhận được 퇴지금 lương thôi việc hay không, hay làm ngắt quãng có được hay không... Chế độ và hình thức trả lương thôi việc ở Hàn Quốc sẽ tuỳ theo hình thức hợp đồng và ngành nghề làm việc của mình.

Điều kiện nhận lương thôi việc

  1. Thời gian làm việc liên tục hơn 1 năm
  2. Số giờ làm việc hơn 15 tiếng/ tuần

Vì vậy mà bất kì ai, không giới hạn số hình thức hợp đồng và nghề nghiệp đều có thể nhận lương thôi việc, và du học sinh đi làm thêm cũng có thể được nhận lương thôi việc.

Cách tính và thời gian chi trả trợ cấp thôi việc.

Lương thôi việc được tính bằng mức lương bình quân trên 30 ngày tương ứng với 1 năm làm việc liên tục.

"Mức lương bình quân" là Tổng số tiền lương được chi trả chia cho tổng số ngày trong trong vòng 3 tháng trước ngày phát sinh lí do phải tính khoản tiền này.·

Nếu mức lương bình quân thấp hơn mức lương bình thường của người lao động, thì mức lương bình thường sẽ được lấy làm mức lương bình quân.

Lương thôi việc = [(Lương bình quân ngày *30 ngày) * tổng số ngày làm việc/365

Nhập số để tính 퇴직금 tự động tại đây

Thời hạn trả 퇴직금 lương thôi việc

Nếu người lao động nghỉ việc thì trong 14 ngày kể từ ngày phát sinh lí do trợ cấp (nếu có lí do đặc biệt thì có thể lùi ngày trợ cấp theo sự thỏa thuận giũa 2 bên), người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.(Khoản 1 Điều 9 「Luật đảm bảo Trợ cấp thôi việc cho người lao động」).

Phương thức trả Trợ cấp trợ cấp thôi việc

Chế độ Trợ cấp lương thôi việc xác định hoặc xác định theo mức đóng thì sẽ tính trợ cấp Trợ cấp thôi việc bằng lương hưu (chuyển vào tài khoản lương hưu) hoặc trợ cấp 1 lần.

Trợ cấp thôi việc theo trên phải được chi trả bằng cách chuyển tiền vào tài khoản của Chế độ trợ cấp thôi việc dạng cá nhân tự đóng mà người lao động đã chỉ định hoặc tài khoản theo Điều 23-8 「Luật đảo bảo chi trả trợ cấp thôi việc của người lao động」(Khoản 2 Điều 9 Luật chính「Luật đảo bảo chi trả trợ cấp thôi việc của người lao động」).

Các loại hình trợ cấp thôi việc

Có nhiều loại hình về chế độ lương thôi việc.

  1. Lương thôi việc được tính và trả theo thời điểm nghỉ việc
  2. Lương thôi việc xác định trước
  3. Lương thôi việc xác định theo mức đóng
  4. Lương thôi việc cá nhân
  5. Chế độ quỹ hưu trí thôi việc cho nhân viên công ty vừa và nhỏ

Lương thôi việc được tính và trả theo thời điểm nghỉ việc

Được tính bằng 1 tháng lương bình quân lương của 3 tháng gần nhất.

Lương thôi việc xác định trước (Defined benefit DB)

“Trợ cấp thôi việc có mức hưởng xác định trước” là Chế độ trợ cấp thôi việc có mức chi trả được xác định trước mà người lao động nhận được khi thôi việc ( Điểm 8 Điều 2「Luật đảm bảo Trợ cấp thôi việc cho người lao động」).

Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm đóng các khoản trích nộp vào tín dụng hằng năm cho người hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động được hưởng mức Trợ cấp lương thôi việc xác định trước bất kể kết quả hoạt động kinh doanh. (Nguồn: Bộ lao động việc làm, Chế độ trợ cấp thôi việc).

Lương thôi việc xác định theo mức đóng (Defined contribution DC)

"Trợ cấp thôi việc có mức đóng xác định" là Chế độ trợ cấp thôi việc mà mức chi trả do người sử dụng lao động đóng được xác định trước (Điểm 9 Điều 2 「Luật đảm bảo Trợ cấp thôi việc cho người lao động」).-

Nếu người sử dụng lao động đóng định kì một khoản trích nộp (mỗi năm trên 1/12 tổng tiền lương hàng năm) vào tài khoản cá nhân của người lao động, người lao động có thể trực tiếp quản lý tiền tích lũy, và đóng thêm khoản trích nộp của mình (Nguồn: Bộ lao động việc làm, Chế độ trợ cấp thôi việc)

Lương thôi việc cá nhân IRP(Individual Retirement Pension)

"Trợ cấp thôi việc cá nhân" là Chế độ trợ cấp thôi việc tích lũy dùng cho cá nhân mà khi người lao động đổi việc hay nghỉ việc thì số tiền được trợ cấp sẽ được chuyển vào cùng 1 tài khoản dưới tên của người lao động để có thể sử dụng khi về già (Nguồn: Bộ lao động việc làm, Chế độ trợ cấp thôi việc).- Người đăng kí Lương thôi việc cá nhân tự đóng khoản trích nộp theo Chế độ trợ cấp thôi việc cá nhân (Khoản 3 Điều 24 Luật chính「Luật đảm bảo Trợ cấp thôi việc cho người lao động」).

※ Tuy nhiên, không được đóng quá 18 triệu won mỗi năm (tức tổng số tiền đóng nếu như người đó có nhiều tài khoản trợ cấp thôi việc cá nhân ). Trong trường hợp này, sẽ trừ ra tiền Trợ cấp lương thôi việc một lần mà người đó đã nhận được từ đợt trước đó (Khoản 3 Điều 24 「Luật đảm bảo Trợ cấp thôi việc cho người lao động」 và Điều 17-2「Lệnh thi hành Luật đảm bảo Trợ cấp thôi việc cho người lao động」)

Chế độ quỹ hưu trí thôi việc cho nhân viên công ty vừa và nhỏ
중소기업퇴직연금기금

Nhằm đảm bảo cho quỹ hưu trí và quyền lợi của người lao động thì nhân viên các công ty vừa và nhỏ có quy mô thương trực dưới 30 người được hỗ trợ có thêm lựa chọn để nhận lương thôi việc hàng tháng vào tài khoản đã được mở với bên công ty bảo hiểm hưu trí.

Tags

Đăng ký để nhận thông tin hữu ích từ Thông Tin Du Học Hàn Quốc bạn nhé!!

Đăng ký ngay